Food

All Stories

Bí Quyết Học 64 Quẻ Dịch Lý Việt Nam(2)

[Dịch Lý – Triết Dịch] BÍ QUYẾT HỌC 64 QUẺ DỊCH LÝ VIỆT NAM Tiếp Theo.
Sau khi lập thành bảng 64 Quẻ. Các Bạn nên Viết ra theo Từng 8 Quẻ để dễ học. Ví Dụ: 11 Thuần Kiền, 12 Thiên Trạch Lý, 13 Thiên Hỏa Đồng Nhân…18 Thiên Địa Bỉ. Và Mỗi ngày các bạn Học từng 8 quẻ một để thuộc. Sau đó đến 8 quẻ 21, 22…đến 28…
Riêng phần ý nghĩa Tôi đăng rất nhiều. Các bạn chỉ CHỌN MỘT TRONG CÁC Ý NGHĨA DƯỚI ĐÂY, theo cách GẦN GỦI với mình nhất để học.

Ngày thứ nhất thuộc 8 quẻ này:

11 THUẦN KIỀN.  Kiện dã. CHÍNH YẾU.

Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.
12 THIÊN TRẠCH LÝ. Lễ dã. LỘ HÀNH.
Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chận đường sái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đan đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường.
13 THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN. Thân dã.THÂN THIỆN.
Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tượng cùng người hiệp lực.
14 THIÊN LÔI VÔ VỌNG. Thiên tai dã. XÂM LẤN.
Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không qui cũ, càn đại, chống đối, hứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến.
15 THIÊN PHONG CẤU. Ngộ dã. TƯƠNG NGỘ.
Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. Phong vân bất trắc chi tượng: gặp gỡ thình lình, ít khi.
16 THIÊN THỦY TỤNG. Luận dã. BẤT HÒA.
Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ bất hoà.
17 THIÊN SƠN ĐỘN. Thoái dã. ẨN TRÁ.
Lui, ẩn khuất, tránh dời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng. Báo ẩn Nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi Nam.
18 THIÊN ĐỊA BỈ. Tắc dã. GIÁN CÁCH.
Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: tượng trên dưới lôi thôi.

Ngày Thứ 2 thuộc 8 quẻ này.
21 TRẠCH THIÊN QUẢI. Quyết dã. DỨT KHOÁT.
Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối. Ích chi cực tắc quyết chi tượng: lợi đã cùng ắt thôi.
22 THUẦN ĐOÀI. Duyệt dã. HIỆN ĐẸP.
Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ. Hỉ dật mi tự chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí.
23 TRẠCH HỎA CÁCH. Cải dã. CẢI BIẾN.
Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực Trời xa thẳm.
24 TRẠCH LÔI TÙY. Thuận dã. DI ĐỘNG.
Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe. Phản phúc bất định chi tượng: loại không ở.
25 TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ. Họa dã. CẢ QUÁ.
Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
26 TRẠCH THỦY KHỐN. Nguy dã. NGUY LO.
Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời.
27 TRẠCH SƠN HÀM. Cảm dã. THỤ CẢM.
Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến nghe thấy, xúc động. Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý.
28 TRẠCH ĐỊA TỤY. Tụ dã. TRƯNG TẬP.
Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.

Ngày thứ 3 thuộc 8 quẻ này:
31 HỎA THIÊN ĐẠI HỮU. Khoan dã. CẢ CÓ.
Có nhiều, thong dong, dung dưỡng nhiều. Độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn. Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà.
32 HỎA TRẠCH KHUỂ. Quai dã. HỖ TRỢ.
Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên, súng đạn. Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ nhờ oai con hổ.
33 THUẦN LY. Lệ dã. NÓNG SÁNG.
Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.
34 HỎA LÔI PHỆ HẠP. Khiết dã. CẮN HỢP.
Cẩu hợp, bấu vấu, vặn vẹo, nhai, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). Ủy mị bất chấn chi tượng: tượng yếu đuối không chạy được.
35 HỎA PHONG ĐỈNH. Định dã. NUNG ĐÚC.
Đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. Luyện dược thành đan chi tượng: Tượng luyện thuốc thành linh đơn.
36 HỎA THỦY VỊ TẾ. Thất dã. THẤT CÁCH.
Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: trong cái lo có cái mừng.
37 HỎA SƠN LỮ. Khách dã. THỨ YẾU.
Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. Ỷ nhân tác giá chi tượng: nhờ người mai mối.
38 HỎA ĐỊA TẤN. Tiến dã. HIỂN HIỆN.
Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên mặt đất, ra mặt, trưng bày. Long kiến trình tường chi tượng: tượng rồng hiện điềm lành.

Ngày thứ 4 thuộc 8 quẻ này:
41 LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG. Chí dã. TỰ CƯỜNG.
Ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng: phượng đậu trên núi.
42 LÔI TRẠCH QUI MUỘI. Tai dã. XÔN XAO.
Tai nạn, rối ren, lôi thôi, chen lẫn, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác quỷ vi sủng chi tượng: tượng ma quái làm rối.
43 LÔI HỎA PHONG. Thịnh đại dã. HÒA MỸ.
Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. Chí đồng đạo hợp chi tượng:cùng đồng tâm hiệp lực.
44 THUẦN CHẤN. Động dã. ĐỘNG DỤNG.
Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh, nảy mầm. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động.
45 LÔI PHONG HẰNG. Cửu dã. TRƯỜNG CỬU.
Lâu dài chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ. Trường cửu chi nghĩa chi tượng: lâu bền như đạo nghĩa.
46 LÔI THỦY GIẢI. Tán dã. NƠI NƠI.
Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: sấm động mưa bay.
47 LÔI SƠN TIỂU QUÁ. Họa dã. BẤT TÚC.
Thiểu não, thiểu lý, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. Thượng hạ truân chuyên chi tượng: trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm.
48 LÔI ĐỊA DỰ. Duyệt dã. THUẬN ĐỘNG.
Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ.

Ngày thứ 5 thuộc 8 quẻ này:
51 PHONG THIÊN TIỂU SÚC. Tắc dã. DỊ ĐỒNG.
Bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, cô độc, súc oán, chứa mối oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen. Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đờn không hòa điệu.
52 PHONG TRẠCH TRUNG PHU. Tín dã. TRUNG THẬT
Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
53 PHONG HỎA GIA NHÂN. Đồng dã. NẨY NỞ.
Người nhà, gia đình, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm. Khai hoa kết tử chi tượng: trổ bông sinh trái, nẩy mầm.
54 PHONG LÔI ÍCH. Ích dã. TIẾN ÍCH.
Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim Hồng, chim Hộc bay qua mây mù.
55 THUẦN TỐN. Thuận nhập dã. THUẬN NHẬP.
Thẩm thấu.Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. Âm Dương thăng giáng chi tượng: khí âm dương lên xuống giao hợp.
56 PHONG THỦY HOÁN. Tán dã. LY TÁN.
Lan ra, tràn lan, nổi trôi, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan phải chạy.
57 PHONG SƠN TIỆM. Tiến dã. TUẦN TỰ.
Từ từ, thong thả đến, lần lần, bậc thang, bò tới,chậm chạp. Phúc lộc đồng lâm chi tượng: Phúc lộc cùng đến.
58 PHONG ĐỊA QUAN. Quan dã. QUAN SÁT.
Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, duyệt binh, khán trận, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.

Ngày thứ 6 thuộc 8 quẻ này:
61 THỦY THIÊN NHU. Thuận dã. TƯƠNG HỘI.
Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, hội tụ, vui hội, cứu xét, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời.
62 THỦY TRẠCH TIẾT. Chỉ dã. GIẢM CHẾ.
Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.
63 THỦY HỎA KÝ TẾ. Hợp dã. HIỆN HỢP.
Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.
64 THỦY LÔI TRUÂN. Nạn dã. GIAN LAO.
Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đở. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.
65 THỦY PHONG TỈNH. Tịnh dã. TRẦM LẶNG.
Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Kiền Khôn sất phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.
66 THUẦN KHẢM. Hãm dã. HÃM HIỂM.
Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kềm hãm, thắng. Khổ tận cam lai chi tượn: tượng hết khổ mới đến sướng.
67 THỦY SƠN KIỂN. Nạn dã. TRỞ NGẠI.
Cản ngăn, chận lại, chậm chạp, què quặt, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: tượng không năng đi.
68 THỦY ĐỊA TỶ. Tư dã. CHỌN LỌC.
Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa, về một mối. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.

Ngày thứ 7 thuộc 8 quẻ này:
71 SƠN THIÊN ĐẠI SÚC. Tụ dã. TÍCH TỤ.
Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.
72 SƠN TRẠCH TỔN. Thất dã. TỔN HẠI.
Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.

73 SƠN HỎA BÍ. Sức dã. QUANG MINH.
Trang sức, phản chiếu, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, nội soi, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: sáng sủa, thấu suốt.
74 SƠN LÔI DI. Dưỡng dã. DUNG DƯỠNG. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng,ví như Trời nuôi muôn vật,Thánh nhân nuôi người…Phi long nhập uyên chi tượng: Rồng vào vực nghỉ ngơi.
75 SƠN PHONG CỔ. Sự dã. SỰ BIẾN. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm. m hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ.

76 SƠN THỦY MÔNG. Muội dã. BẤT MINH.
Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: lưới Trời giăng bốn mặt.
77 THUẦN CẤN. Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ.
Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm vừa đúng chỗ. Thủ cựu đãi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời.
78 SƠN ĐỊA BÁC. Lạc dã. TIÊU ĐIỀU.
Đẽo gọt, lột, cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.

Ngày thứ 8 thuộc 8 quẻ này:
81 ĐỊA THIÊN THÁI. Thông dã. ĐIỀU HÒA.
Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: Trời Đất giao hòa.
82 ĐỊA TRẠCH LÂM. Đại dã. BAO QUẢN.
Lớn lên, việc lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu, giáng lâm, giáng hạ. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc dân vô bờ bến (dung bảo dân vô cương).
83 ĐỊA HỎA MINH SẢN. Thương dã. HẠI ĐAU.
Thương tích, bịnh hoạn, đau lòng, ánh sáng bị thương. Kinh cức mãn đường chi tượng: gai góc đầy đường.
84 ĐỊA LÔI PHỤC. Phản dã. TÁI HỒI.
Tái diễn, lại có, trở về, quay đầu, bên ngoài, phản phục, phục hưng, phục hồi. Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: ngoài núi lại có núi nữa.

85 ĐỊA PHONG THĂNG. Tiến dã. TIẾN THỦ.
Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. Phù giao trực thượng chi tượng: chòi đạp để ngoi lên trên.
86 ĐỊA THỦY SƯ. Chúng dã. CHÚNG TRỢ.
Đông chúng, vừa làm thầy vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng chúng ủng hộ nhau.
87 ĐỊA SƠN KHIÊM. Thoái dã. THOÁI ẨN.
Khiêm tốn, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn nhốt vào trong, bế cửa, nội ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: trên dưới hoang mang.
88 THUẦN KHÔN. Thuận dã. NHU THUẬN.
Thuận lòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu Thuận Lợi Trinh chi tượng: mềm theo thì được tốt bền.
Theo Kinh Dịch Xưa và Nay.
Thân Chào, chúc các bạn nhanh trở thành Người Học Dịch Lý Nhanh Nhất.

Lý Giải Bí Mật Bát Quái (8 TƯỢNG ĐƠN) (Theo quan điểm Dịch Lý Việt Nam)

CÁC QUI ƯỚC THÀNH LẬP BÁT QUÁI (CÓ 4 QUI ƯỚC SAU)
Tiền nhân đã mượn Tượng (hiện tượng tự nhiên) Hình (hình ảnh có sẳn, giống với vật thể tự nhiên) Hài (cơ thể, cấu tạo có sẳn của tự nhiên) Thanh Neo (giữ, đăng lên) Ý (ý nghĩ, ý tưởng, giống với).
Con người dựa vào Qui ước. Rồi qui ước này sẽ dẫn tới qui ước khác nữa, lâu dần tràn ngập qui ước, chồng chéo qui ước. Và có quá nhiều qui ước thì sẽ mất tính linh động hấp dẫn.
Nay luận giải 8 Tượng Đơn, chúng ta cũng phải Qui Ước theo tiền nhân thì mới hiểu Bát Quái, và hạn chế tối đa các Quy ước và có 4 quy ước như sau:


QUI ƯỚC I: ĐỒNG DỊ là ÂM DƯƠNG

 
Yếu lý ĐỒNG NHI DỊ – DỊ NHI ĐỒNG có khắp mọi nơi chính là Âm Dương Lý.
(Giống mà hơi Khác, có chổ Khác – Khác mà hơi Giống, có chổ giống, chổ Chung)
Ở đâu, lúc nào Có ĐỒNG DỊ là có Âm Dương vì Âm Dương là ĐỒNG DỊ. Âm Dương lúc đầu không có nghĩa gì khác ngoài nghĩa ĐỒNG NHI DỊ – DỊ NHI ĐỒNG.


QUI ƯỚC II: VẠCH ĐỨT LÀ ÂM, VẠCH LIỀN LÀ DƯƠNG


Để cụ thể hóa Mọi người chọn vạch đứt ( – – ) là Âm, vạch liền ( _ ) là Dương để Diễn tả yếu lý ĐỒNG NHI DỊ (Giống mà hơi hơi khác), Một sự vật mà có Hai mặt. Ví dụ: đồng tiền có mặt trước, mặt sau. Đồng là giống nhau về vạch mà Dị là khác nhau ở chỗ đứt, liền.


QUI ƯỚC III: KHỞI (Bắt đầu) trước DỨT (Kết thúc) sau, ÂM trước DƯƠNG sau.


Theo Biến Hóa Luật, tất cả Biến Hóa điều có tuần tự trật tự từ Bắt đầu đến Kết thúc. Khởi trước, Dứt sau. Bộ mặt cũ trước, Bộ mặt mới sau. Nói rõ hơn theo thứ tự của lý Tam Tài: Chưa – Manh Nha – Hóa Thành.
Do đó khi vẽ lại dịch lý cũng phải vẽ Âm trước vẽ Dương sau.

Lý Bắt đầu và kết thúc là lý của Tất cả vạn vật. Khởi đầu là Âm, rồi manh nha (ý tưởng nhỏ nhất) diễn tiến sống động đến mức hóa thành, cùng cực (lớn nhất) của sự thành (Cấu Tạo hóa Thành) là Dương. Từ Dương lại khởi chuyển sang chu kỳ biến hóa mới nữa. Có Khởi thì có Dứt; Có Dứt thì lại Khởi tiếp tục không bao giờ ngưng nghỉ.
Vũ Trụ vạn vật luôn luôn sống động trong vòng Âm Dương, trong vòng Càn Khôn hay trong vòng Thiên Địa Tuần Hoàn là vậy đó.

QUI ƯỚC IV: ÂM DƯƠNG giao có tăng giảm là SINH KHẮC


Âm Dương Tiêu Trưởng Ẩn Hiện Đồng Dị Biến Hóa theo Luật Tương Động, Tương Giao, Tương Cảm, Tương Sinh Thành thì có Tăng sức và Giảm sức cho nhau gọi là SINH KHẮC nên luôn luôn tạo được sự Quân Bình Sinh Hóa Âm Dương.
Khi Âm Dương tương giao lập tức manh nha biến hóa hóa thành 8 Tình trạng Đồng Nhi Dị nhiệm nhặt, tiền nhân đã vẽ được hình, đặt được tên, neo được ý thứ tự như bảng.
(Theo Nam Thanh PHAN QUỐC SỬ)

BÍ Mật Về Vòng Tuần Hoàn Của Vũ Trụ

(Lý Đức Tính Âm Dương của Bát Quái)
Các biểu tượng trong bát quái dùng theo nguyên tắc: Dị lấy Đồng mà Qui (Khác nhiều nên lấy Giống nhau mà gom lại).
Các tượng KHÔN, CẤN, KHẢM, TỐN đều có bản gốc chung ở dưới là Nghi Âm nên có LÝ ĐỨC TÁNH (Tính tự nhiên, thuộc Tính sẳn có) thuộc Âm và ở gần cùng nhau một bên thành một khối Âm, gọi là CỰC ÂM (vật đồng loại hội tụ).

 .

Các tượng CHẤN, LY, ĐOÀI, KIỀN đều có bản gốc chung ở dưới là Nghi Dương nên có LÝ ĐỨC TÍNH thuộc Dương và ở gần cùng nhau một bên thành một khối nên gọi là CỰC DƯƠNG.

.
Trong phép luận Tượng, Ta dùng phương pháp so sánh ĐỐI ĐÃI Đồng Dị Âm Dương rồi mới qui nạp, chẳng hạn muốn luận Tượng KHÔN thì phải đối chiếu với Tượng KIỀN, Tượng CẤN hoặc ngược lại.

1. Vòng Tuần Hoàn của Vũ Trụ bắt đầu từ Tượng KHÔN là HƯ
Tượng KHÔN là Âm (tượng trưng Bộ mặt cũ Khởi đầu chưa có, chưa thành, trống trơn) là chưa có Dương, chưa thành Dương.
KHÔN là Tượng khởi đầu của Bát Quái.
KHỞI ĐẦU từ chỗ chưa có, chưa thành nên có Lý Đức Tính là HƯ.
CHẤM DỨT ở chỗ đã có, đã thành nên KIỀN có Lý Đức Tính là NHƯ
Chữ HƯ này đồng nghĩa trong chữ HƯ VÔ, HƯ KHÔNG, HƯ là HƯ đối với NHƯ, là KHÔN đối với KIỀN nên nói là HƯ, NHƯ.

2. Sau tượng Khôn là Tượng CẤN là NGƯNG (dừng lại, nghỉ ngơi, không phát triển nữa).
Tượng CẤN nối tiếp tượng KHÔN.
Tượng CẤN do tượng KHÔN manh nha (tác nhân nhỏ nhất) biến hóa hóa thành. Tượng CẤN là Bộ mặt mới (giống mà hơi hơi khác) Tượng KHÔN: giống là Cực Âm, Nghi Âm, hơi hơi khác là có hào Dương trẻ mới phủ lên trên.
Khởi đầu từ tượng KHÔN là cực Âm tất nhiên sẽ sinh Dương (Lý lên đến Cực (Đỉnh hình sin) sẽ thay đổi). Tượng KHÔN là quá Âm, hết sức Âm nên phải Cực (đáy hình sin) là chấm dứt, dừng lại, ngưng lại không thể tiếp tục Âm nữa. Nên Lý Đức Tính của Tượng CẤN là chỉ rõ thời điểm tượng KHÔN: – Âm cùng Cực NGƯNG NGHỈ đồng thời manh nha (tác nhân nhỏ nhất) biến thành Dương. Dương xuất hiện theo đúng Biến Hóa luật là Dương (Bộ mặt mới) phủ lên trên Âm (Bộ mặt cũ). Vậy Dương từ đâu có?
Theo yếu lý (lý tất yếu, lý tự nhiên của) Đồng Nhi Dị (Giống mà hơi Khác), không có gì hoàn toàn Đồng (Giống) hoặc hoàn toàn Dị (Khác) nên tượng KHÔN không phải là Thuần Âm không có Dương mà là Âm quá nhiều Dương quá ít. Dương tiềm ẩn rất ít trong Âm, (trong Âm có Dương). Nay Âm Cực, dừng trưởng thành thì lập tức Dương lâu nay tiêu ẩn (bị trộn lẫn, trốn trong Âm) tiềm tàng liền manh nha xuất hiện bằng cách ngưng đọng lại, không còn tản mác lẩn trốn trong Âm nữa.
Vậy Lý Đức TÍNH tượng CẤN là NGƯNG:
– Âm ngưng nghỉ.
– Dương ngưng đọng.

3. Kế đến bước thứ ba là Tượng KHẢM là TRỤ (kềm hãm ở giữa, giữ vững ở giữa).
Tượng KHẢM kế tiếp tượng CẤN, trên diễn trình Dương hóa từ tượng KHÔN cực Âm, manh nha Dương ở Tượng CẤN, chuyển hóa Dương chiếm trung (chiếm vị trí giữa) ở giữa tượng KHẢM. Dương ở giữa tượng KHẢM chứng tỏ Dương đã gom nhóm lớn mạnh đủ sức Trụ (giữ lại, giữ vững) Hình giữa các Âm vây hãm mà không bị tác động. Dương muốn trụ được phải nhờ Âm nêm (ém cứng, giữ) chặc (Dương trong Âm sáng lâu bền không mất).
Nên Lý Đức Tánh của Tượng KHẢM là TRỤ, kềm hãm ở giữa.

4. Bước thứ tư của Vòng Tuần Hoàn Vũ Trụ là Tượng TỐN là TIỀM (chìm lắng ẩn sâu ở dưới, thuận nhập vào trong).
Tượng TỐN là giai đoạn chót của diễn trình cực Âm từ KHÔN, CẤN, KHẢM tới TỐN.
Ở tượng TỐN chỉ còn một gốc Âm tiềm ẩn ở dưới. Dương tuy ở trên, ở giữa nhưng đang có khuynh hướng lắng sâu xuống để chiếm gốc của Âm.
Do đó Lý Đức Tính của Tượng TỐN là TIỀM, chìm lắng ẩn sâu ở dưới, thuận nhập vào trong.

5. Sau tiếp bước năm là Tượng CHẤN là KHỞI (khởi động, dấy động)
Diễn tiến từ Tượng TỐN qua Tượng CHẤN là giai đoạn Cực Âm, đang chuyển tiếp thay đổi toàn bộ Cục Âm đến tận căn gốc ở dưới là nghi Âm hóa thành nghi Dương, khởi đẩy cuộc Dương hóa đến cực thịnh của Dương là tượng KIỀN.
Dương bắt đầu động từ dưới lên trên là manh nha động theo chiều thuận nên Lý Đức Tính của Tượng CHẤN là KHỞI ĐỘNG dấy động. Âm theo cái Động của Dương mà đi lên là Thuận (thuận theo) Động. Sự Động biến của Âm Dương ở giai đoạn này là Cực động nên có sự thay đổi toàn diện từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên. Do đó các Hào Dương ở tượng TỐN lắng tụ thành Hào Dương của Tượng CHẤN, và Hào Âm Tượng TỐN trôi nổi lên thành 2 Hào Âm của Tượng CHẤN. Từ đây Âm mất gốc phải động theo Dương:
Đó là diễn tiến tự nhiên phải xảy ra như vậy vào lúc Giao Thời chuyển tiếp giữa CỰC Âm và CỰC Dương.
Nên Lý Đức Tính của Tượng CHẤN là Dương khởi động, Âm thuận động theo.

6. Giai đoạn bước sau tượng Chấn là Tượng LY là VŨ (Tỏa Rộng, lan rộng ra, BỎ trống ở giữa, bao bọc bên ngoài).
Dương đã chiếm gốc ở dưới Tượng CHẤN khởi động thuận động, dấy động mạnh theo tính lý cương kiện của Dương nên không từ từ vào giữa, mà bung rộng, tỏa vượt lên trên ngay, bỏ trống ở giữa, bao bọc bên ngoài.
Do đó Lý Đức Tính của Tượng LY là VŨ, Tỏa Rộng, BỎ trống giữa (Trung hư) nên Dương Tượng LY là Tỏa rộng bên ngoài; Âm Tượng Ly là Trống giữa bên trong.

7. Đây là bước thể hiện rõ dần của Bộ Mặt Vũ Trụ (Tạo Hóa tức Cấu Tạo hóa Thành) tức Tượng ĐOÀI là HIỂN (Dương Hiển Hiện, Âm hiển lộ, cả Âm Dương đều Thấy cả)
Quá trình thiên cực Dương đến Tượng ĐOÀI là thấy rõ nét, hiển lộ, hiển đạt của Dương mặc dù chưa hoàn tất hoàn chỉnh như Tượng KIỀN, Dương đã làm chủ lực, nắm chủ lực ở Tượng ĐOÀI: chính vị căn gốc là nghi Dương ở dưới, đắc trung (là hào Dương ở giữa). Nên Lý Đức Tính của Tượng ĐOÀI là Dương HIỂN HIỆN, (chỉ còn một chút Âm nhỏ ở trên là Thiếu Âm) Âm cũng lộ hình ở trên không thể che giâú tiềm ẩn như ở Tượng TỐN, Tượng CHẤN, Tượng LY
Do đó Lý Đức Tính của Tượng ĐOÀI là: Dương Hiển Hiện, Âm hiển lộ, cả Âm Dương đều HIỂN cả.

8. Đây cũng là Quá Trình kết thúc của Vòng Tuần Hoàn Vũ Trụ: Tượng KIỀN là NHƯ (đã thành, đã có được như thế, như thế, đồng nghĩa trong chữ như nhiên, như lai). Và sau đó sẽ đúng quy luật Cực Tất Biến (đến Cùng Cực sẽ biến Đổi) và tạo thành vòng Tuần Hoàn Vũ Trụ mới.
Diễn tiến thiên cực Dương khởi đầu từ Tượng KHÔN 3 hào Âm, Dương lớn dần dần đến Tượng ĐOÀI là Dương hiển hiện nhưng chưa hoàn chỉnh phải chuyển hóa một bước nữa tới Tượng KIỀN đầy đủ 3 hào Dương là hoàn tất, hoàn thành Như Ý Nguyện, Liền Lạc Mạnh Mẽ đầy đủ 3 hào vừa chính vị vừa có ở giữa đầy, ở trên dưới đầy; Đầy đến như thế là cùng. Nên Lý Đức Tính của Tượng KIỀN là NHƯ so với Tượng KHÔN là HƯ.

NHƯ là đã thành, đã có được như thế, như thế, đồng nghĩa trong chữ Như Nhiên, Như Lai. NHƯ là NHƯ so với HƯ nên nói là NHƯ HƯ là hóa thành chỉnh thể, là như thế đấy, như vậy đó. Dương trưởng hiện thì Âm phải tiêu ẩn trong Dương. Dương càng trưởng hiện thì Âm càng tiêu ẩn. Dương trưởng hiện tối đa hết sức, hết mức thì Âm cũng tiêu ẩn, tàng hình tối đa hết sức hết mức trong Dương không dễ gì thấy được nó.
Âm tiêu ẩn (trốn, trộn lẫn) trong Dương, đây không phải tiêu mất nên lúc nào Âm cũng tiềm tàng có sẵn trong Dương, đợi đến khi Dương cực thịnh thành Tượng KIỀN cũng là lúc Dương manh nha suy thì lập tức Âm có lại, lộ hình bắt đầu chu kỳ thiên cực Âm kế tiếp.

Cuộc Âm hóa dần dần từ Tượng KIỀN qua ĐOÀI, LY, CHẤN, TỐN, KHẢM, CẤN, KHÔN là chung cuộc Âm để lại tiếp tục cuộc Dương hóa, không bao giờ đình nghỉ.
Chu kỳ thiên cực Âm Dương: – Dương hóa, Âm hóa trải qua thứ tự của tám Tượng ĐỒNG NHI DỊ – BÁT QUÁI, chính là vòng Tuần Hoàn của Vũ Trụ muôn loài: từ HƯ đến NHƯ rồi từ NHƯ đến HƯ, Không Thành Có, Có Thành Không, chu lưu bất tận.

(Theo Nam Thanh Phan Quốc Sử-Dịch Lý Việt Nam).

Bí Quyết Học 64 Quẻ Dịch Lý Việt Nam (1)

Bài trước đã chia sẽ các học Bát Quái. Hôm nay chia sẽ thêm cách học 64 Quẻ trong Dịch lý.

Các bạn nên hiểu rõ cấu tạo của 64 quẻ là việc tương tác của 8 quẻ đơn với nhau. Gồm Tiên tượng và Hậu tượng. Một quẻ được cấu tạo như sau:

Cách vẽ: HÌNH TƯỢNG

Vẽ từ trên xuống dưới, vẽ Tiên Tượng ở trên rồi Hậu Tượng ở dưới. Tiên Tượng cách Hậu Tượng một khoảng cho dễ nhìn. Tùy theo kết cấu của các hào Âm Dương của mỗi Dịch Tượng ta vẽ cho đúng.

Thí dụ: Các giai đoạn vẽ Dịch Tượng Địa Thiên Thái

 cach ve que

Cách Đọc Danh Tượng.

Đọc từ trên xuống dưới. Đọc Tiên Tượng trước, Hậu Tượng sau, kế đến đọc Danh Tượng. Như đọc Địa, rồi Thiên, rồi Thái, tức Địa-Thiên-Thái, (đọc tắt: Thái)

Bước 1: Ta lập bảng có cấu trúc như sau: 9×9 ô đều nhau và điền vào như bảng 1. Đây là Tám Tượng Đơn trong bài “Bí Quyết Thuộc Bát Quái”. Các bạn đã thuộc tám quẻ thì nên Vẽ Hình của Các quẻ vào bảng. Ví dụ: THIÊN , Ví dụ: Bước đầu tiên điền vào bảng các số là 11, sau 12, 13….18; 21, 22, 23…28; 31, 32, 33,…38 ; 41, 42, 43…48; 51, 52…58; 61, 62,63…68; 71,72, 73…78; 81, 82, 83,…88.

  8 Địa 7 Sơn 6 Thủy 5 Phong 4 Lôi 3 Hỏa 2 Trạch 1 Thiên (x)
8 Địa                
7 Sơn                
6 Thủy                
5 Phong                
4 Lôi                
3 Hỏa                
2 Trạch               12
1 Thiên (x)               1 1

 

Bảng 1: Cách lập thành 64 quẻ

Bước 2: Các bạn ghép các con số lại như bảng 2.

HậuTiên 8 Khôn Địa 7 Cấn Sơn 6  Khảm Thủy 5 Tốn Phong 4 Chấn Lôi 3 Ly Hỏa 2 Đoài Trạch 1 Càn Thiên
8 Khôn Địa 88 78 68 58 48 38 28 18
7 Cấn Sơn 87 77 67 57 47 37 27 17
6 Khảm Thủy 86 76 66 56 46 36 26 16
5 Tốn Phong 85 75 65 55 45 35 25 15
4 Chấn Lôi 84 74 64 54 44 34 24 14
3 Ly Hỏa 83 73 63 53 43 33 23 13
2 Đoài Trạch 82 72 62 52 42 32 22 12
1 Càn Thiên 81 71 61 51 41 31 21 11

Bảng 2: Ghép các số như trên.

Bước 3: Điền Tiên Tượng (cũng là Tám tượng đơn), theo hàng dọc “Cột”. Lưu Ý là ở những ô có 2 số giống nhau thì không ghi. Ví du: 11=Thiên+Thiên, 12=Thiên +Trạch, 13=Thiên+Hỏa….18=Thiên +Địa. 21=Trạch+Thiên…88=Địa+Địa, như bảng 3

HậuTiên 8Khôn Địa 7Cấn Sơn 6Khảm Thủy 5Tốn Phong 4Chấn Lôi 3 Ly Hỏa 2Đoài Trạch 1 Càn Thiên
8 Khôn Địa 88 78 Sơn 68 Thủy 58 Phong 48 Lôi 38 Hỏa 28 Trạch 18 Thiên
7 Cấn Sơn 87 Địa 77 67 Thủy 57 Phong 47 Lôi 37 Hỏa 27 Trạch 17 Thiên
6 Khảm Thủy 86 Địa 76 Sơn 66 56 Phong 46 Lôi 36 Hỏa 26 Trạch 16 Thiên
5 Tốn Phong 85 Địa 75 Sơn 65 Thủy 55 45 Lôi 35 Hỏa 25 Trạch 15T hiên
4 Chấn Lôi 84 Địa 74 Sơn 64 Thủy 54 Phong 44 34 Hỏa 24 Trạch 14 Thiên
3 Ly Hỏa 83 Địa 73 Sơn 63 Thủy 53 Phong 43 Lôi 33 23 Trạch 13 Thiên
2 Đoài Trạch 82 Địa 72 Sơn 62 Thủy 52 Phong 42 Lôi 32 Hỏa 22 12 Thiên
1 Càn  Thiên 81 Địa 71 Sơn 61 Thủy 51 Phong 41 Lôi 31 Hỏa 21 Trạch 11

Bảng 3: Thêm Tiên Tượng.

Bước 4: Điền Hậu Tượng (cũng là Tám tượng đơn), theo hàng ngang “Hàng”. Lưu Ý là ở những ô có 2 số giống nhau thì không ghi. (Bảng 4)

HậuTiên 8 Khôn Địa 7 Cấn Sơn 6Khảm Thủy 5 Tốn Phong 4Chấn Lôi 3 Ly Hỏa 2Đoài Trạch 1Càn Thiên
8 Khôn Địa 88 78 Sơn

Địa

68 Thủy

Địa

58 Phong

Địa

48 Lôi

Địa

38 Hỏa

Địa

28 Trạch

Địa

18 Thiên

Địa

7 Cấn Sơn 87 Địa

Sơn

77 67 Thủy

Sơn

57 Phong

Sơn

47 Lôi

Sơn

37 Hỏa

Sơn

27 Trạch

Sơn

17 Thiên

Sơn

6 Khảm Thủy 86 Địa

Thủy

76 Sơn

Thủy

66 56 Phong

Thủy

46 Lôi

Thủy

36 Hỏa

Thủy

26 Trạch

Thủy

16 Thiên

Thủy

5 Tốn Phong 85 Địa

Phong

75 Sơn

Phong

65 Thủy

Phong

55 45 Lôi

Phong

35 Hỏa

Phong

25 Trạch

Phong

15 Thiên

Phong

4 Chấn  Lôi 84 Địa

Lôi

74 Sơn

Lôi

64 Thủy

Lôi

54 Phong

Lôi

44 34 Hỏa

Lôi

24 Trạch

Lôi

14 Thiên

Lôi

3 Ly  Hỏa 83 Địa

Hỏa

73 Sơn

Hỏa

63 Thủy

Hỏa

53 Phong

Hỏa

43 Lôi

Hỏa

33 23 Trạch

Hỏa

13 Thiên

Hỏa

2 Đoài Trạch 82 Địa

Trạch

72 Sơn

Trạch

62 Thủy

Trạch

52 Phong

Trạch

42 Lôi

Trạch

32 Hỏa

Trạch

22 12 Thiên

Trạch

1Càn Thiên 81 Địa

Thiên

71 Sơn

Thiên

61 Thủy

Thiên

51 Phong

Thiên

41 Lôi

Thiên

31 Hỏa

Thiên

21 Trạch

Thiên

11

Bảng 4: Điền Hậu Tượng

Bước 5: Điền tên Quẻ. Lưu ý 2 số giống nhau thì gọi là “THUẦN”. Ví dụ: THUẦN KHÔN, THUẦN CẤN….THUẦN KIỀN (CÀN).

HậuTiên 8 Khôn Địa 7 Cấn Sơn 6 Khảm Thủy 5Tốn Phong 4Chấn  Lôi 3Ly  Hỏa 2Đoài Trạch 1Càn Thiên
8 Khôn Địa 88

THUẦN

KHÔN

78 Sơn

Địa

BÁC

68 Thủy

Địa

TỶ

58 Phong

Địa

QUAN

48 Lôi

Địa

DỰ

38 Hỏa

Địa

TẤN

28 Trạch

Địa

TỤY

18 Thiên

Địa

BỈ

7 Cấn Sơn 87 Địa

Sơn

KHIÊM

77

THUẦN

CẤN

67 Thủy

Sơn

KIỂN

57 Phong

Sơn

TIỆM

47 Lôi

Sơn

TIỂU QUÁ

37 Hỏa

Sơn

LỮ

27 Trạch

Sơn

HÀM

17 Thiên

Sơn

ĐỘN

6 Khảm Thủy 86 Địa

Thủy

76 Sơn

Thủy

MÔNG

66

THUẦN

KHẢM

56 Phong

Thủy

HOÁN

46 Lôi

Thủy

GIẢI

36 Hỏa

Thủy

VỊ TẾ

26 Trạch

Thủy

KHỐN

16 Thiên

Thủy

TỤNG

5 Tốn Phong 85 Địa

Phong

THĂNG

75 Sơn

Phong

CỔ

65 Thủy

Phong

TỈNH

55

THUẦN

TỐN

45 Lôi

Phong

HẰNG

35 Hỏa

Phong

ĐỈNH

25 Trạch

Phong

ĐẠI QUÁ

15 Thiên

Phong

CẤU

4 Chấn Lôi 84 Địa

Lôi

PHỤC

74 Sơn

Lôi

DI

64 Thủy

Lôi

TRUÂN

54 Phong

Lôi

ÍCH

44

THUẦN

CHẤN

34 Hỏa

Lôi

PHỆ HẠP

24 Trạch

Lôi

TÙY

14 Thiên

Lôi

VÔ VỌNG

3 Ly  Hỏa 83 Địa

Hỏa

MINH SẢN

73 Sơn

Hỏa

63 Thủy

Hỏa

KÝ TẾ

53 Phong

Hỏa

GIA NHÂN

43 Lôi

Hỏa

PHONG

33

THUẦN

LY

23 Trạch

Hỏa

CÁCH

13 Thiên

Hỏa

ĐỒNG NHÂN

2 Đoài Trạch 82 Địa

Trạch

LÂM

72 Sơn

Trạch

TỔN

62 Thủy

Trạch

TIẾT

52 Phong

Trạch

TRUNG PHU

42 Lôi

Trạch

QUY MUỘI

32 Hỏa

Trạch

KHUỂ

22

THUẦN

ĐOÀI

12 Thiên

Trạch

1 Càn Thiên 81 Địa

Thiên

THÁI

71 Sơn

Thiên

ĐẠI SÚC

61 Thủy

Thiên

NHU

51 Phong

Thiên

TIỂU SÚC

41 Lôi

Thiên

ĐẠI TRÁNG

31 Hỏa

Thiên

ĐẠI HỮU

21 Trạch

Thiên

QUẢI

11

THUẦN

KIỀN (CÀN)

Bảng 5; Điền tên Quẻ

Bước 6: Điền Ý NGHĨA Quẻ. Đến đây chúng ta đã có một bảng 64 Quẻ hoàn chỉnh. Bây giờ chúng ta học các quẻ và ý nghĩa (Xem phần 2).